Hệ màu LAB là gì? Các thiết bị in ấn có khả năng phục chế hoàn toàn màu sắc mà mắt người nhìn thấy hay không?

Viết bởi THẢO AN PHÚC, Ngày 10/12/2024
Hệ màu LAB là gì? Các thiết bị in ấn có khả năng phục chế hoàn toàn màu sắc mà mắt người nhìn thấy hay không?

1. Lý thuyết về màu:

– Màu sắc là năng lực tri giác. Khi mắt chúng ta nhìn thấy một thứ (quả táo), dữ liệu được truyền từ mắt đến não bộ sẽ thông báo cho ta biết một màu sắc nhất định (màu xanh lá cây).

– Các vật thể phản xạ ánh sáng bằng nhiều tổ hợp bước sóng khác nhau. Não bộ sẽ phân tích những tổ hợp này và cho ta nhận biết được màu sắc của vật.

– Các nghiên cứu khoa học đã chỉ ra rằng, màu sắc có vai trò quan trọng. Trong việc kích thích tâm lý, tình cảm và tinh thần lạc quan của con người.

2. Tìm hiểu về hệ màu Lab:

– Mô hình CIE L*a*b được xây dựng dựa trên khả năng cảm nhận màu sắc của mắt người. Các giá trị Lab mô tả tất cả các màu mà mắt của một người bình thường có thể nhìn thấy được. Hệ màu Lab là mô hình dạng hình cầu được biểu diễn bằng tổ hợp 3 kênh xử lý (3 trục):

Trục L: là trục thẳng đứng biểu diễn độ sáng của màu. Có giá trị từ đen (0) đến trắng (100)

Trục a: Chứa các giá trị màu từ màu xanh lá cây (âm) đến màu đỏ (dương)

Trục b: Chứa các giá trị màu từ màu xanh dương (âm) đến màu vàng (dương)

Hệ màu Lab có trục L từ tối đến sáng, trục a từ xanh lá đến đỏ, trục b từ xanh dương đến vàng

– Theo mô hình của hệ màu Lab thì tất cả các màu có cùng một độ sáng. Sẽ nằm trên cùng một mặt phẳng có dạng hình tròn theo 2 trục a và b. Còn độ sáng của màu thì thay đổi theo trục dọc L.

– Hệ màu Lab được xem là một mô hình màu độc lập với thiết bị thường được dùng như một cơ sở tham chiếu khi chuyển đổi một màu từ một không gian màu này sang một không gian màu khác.

– Trong so màu, thì hệ màu Lab được dùng nhiều rất nhiều giúp các nhà thiết kế phối màu và phân biệt màu sắc các mẫu một cách chuẩn xác thông qua máy so màu.

3. Sự khác biệt về màu và ưu điểm của hệ màu Lab:

   3.1. Sự khác biệt màu:

Không có một thiết bị nào trong các hệ thống in ấn có khả năng phục chế được toàn bộ quang phổ màu mà mắt người nhìn thấy được. Mỗi thiết bị đều hoạt động trong một không gian màu hữu hạn nào đó. Mô hình CIE Lab có không gian màu cố định vì được xây dựng dựa trên khả năng cảm nhận màu của mắt người.

Mô hình Lab là độc lập đối với thiết bị. Các mô hình còn lại như: RGB, CMYK, HSB... thì có thể có nhiều không gian màu khác nhau và phụ thuộc vào thiết bị. Do có các không gian màu khác nhau nên màu sắc của tài liệu được thể hiện trên các thiết bị khác nhau cũng sẽ không giống nhau. Sự khác biệt về màu sắc có thể phát sinh do hình ảnh được tạo ra từ nhiều nguồn khác nhau (từ máy quét, từ máy ảnh số…); các phần mềm đồ họa định nghĩa màu cũng khác nhau; vật liệu in khác nhau (giấy in báo có không gian màu hẹp hơn giấy couché); và do thiết bị được chế tạo từ các nhà sản xuất khác nhau; tuổi thọ thiết bị khác nhau…

– Điều này làm cho các file hiển thị trên màn hình chúng ta (thường dùng hệ màu RGB) nhưng khi đi in thì máy in lại theo hệ màu CMYK nên chất lượng màu sản phẩm sau khi in xong sẽ có khác biệt phần nào so với file thiết kế ban đầu.

   3.2. Ưu điểm của hệ màu Lab:

Mô hình CIE Lab có không gian màu cố định, độc lập đối với thiết bị. Vì được xây dựng dựa trên khả năng cảm nhận màu của mắt người. Ưu điểm nổi bật chính là sự phân tách riêng về giá trị màu và độ sáng của màu sắc.

Có thể chuyển đổi hệ màu RGB thành Lab để căn chỉnh màu rồi chuyển sang CMYK để in ấn. Giúp giảm thiểu sự khác biệt màu khi in.

4. Ứng dụng máy so màu và độ sai lệch màu Delta E:

– Sự sai lệch về màu sắc giữa các mẫu sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đến kinh tế và uy tín của nhà sản xuất, in ấn. Vì vây, việc kiểm tra đánh giá và phân biệt màu sắc của mẫu trước khi sản xuất hàng loạt là rất cần thiết. Tuy nhiên, việc này sẽ bị ảnh hưởng rất lớn từ chất lượng nguồn sáng, góc nhìn, độ bóng, điều kiện thời tiết, vị trí địa lý, trực quan của người quan sát,…. là khác nhau.

– Cũng từ đây, tủ so màu và máy so màu đã ra đời là công cụ hỗ trợ đắc lực giúp các nhà thiết kế quản lý chất lượng màu sắc của mẫu một cách chính xác theo tiêu chuẩn.

   4.1. Giới thiệu về máy so màu:

– Máy so màu là thiết bị đo màu và cho kết quả độ sai lệch màu Delta E (ΔE) về màu sắc của mẫu được làm ra so với mẫu gốc (mẫu đối chứng). Từ đó, giúp các nhà thiết kế có thể canh theo các giá trị mà máy đã đo được rồi điều chỉnh màu của mẫu cho phù hợp.

4.2. Sự khác biệt nhận thức màu giữa 2 mẫu dựa vào máy so màu hệ màu Lab:

Dựa vào kết quả đo được của máy so màu hệ màu CIE L*a*b*, ta có thể đưa ra các nhận định.

ΔL* khác nhau về độ sáng. Dấu “+” sáng hơn, dấu “-” tối hơn

Δa* khác nhau về màu đỏ và màu xanh lá cây. Dấu “+” đỏ hơn, dấu “-” xanh hơn

Δb* khác nhau về màu vàng và màu xanh da trời. Dấu “+” vàng hơn, dấu “-” xanh hơn

4.3. Tổng hợp sự khác biệt màu giữa 2 mẫu (Độ sai lệch màu Delta E hệ màu CIE Lab):

– Quan hệ phi tuyến tính đối của 3 trục L*, a*, b* được xây dựng bắt trước phản ứng phi tuyến tính của mắt người. Sự thay đổi đồng nhất của các thành phần trong không gian màu L*a*b* nhằm mục đích tương ứng với sự thay đổi đồng đều trong màu sắc mà ta cảm nhận được.

– Do đó, độ sai lệch màu Delta E CIE Lab giữa 2 mẫu có thể được tính xấp xỉ bằng cách xử lý mỗi điểm màu trong không gian ba chiều (L*, a*, b*) và lấy khoảng cách Euclide giữa chúng (ΔE).

                               Sự khác biệt màu tổng hợp và công thức tính độ sai lệch màu Delta E

5. Ý nghĩa của kết quả đo độ sai lệch màu Delta E Lab:

                                                      Ý nghĩa của kết quả đo độ sai lệch màu Delta E

– Độ sai lệch màu Delta E (dE, ΔE) là sự đo lường khoảng cách giữa 2 màu do (mẫu đem đo và không gian màu chuẩn). Ủy ban Quốc tế về Chiếu sáng (Commission Internationale de I’Eclairage) sáng tạo ra. Nhằm xác định độ khác biệt màu sắc của mẫu làm ra so với mẫu gốc.

– Độ lệch màu nhỏ nhất mà mắt con người có thể nhìn thấy được là 1,0 dE. Sai số nhỏ hơn 1,0 dE thường được xem là không có sự khác biệt màu giữa 2 mẫu.

– Khi lựa chọn các thiết bị công nghệ như màn hình, máy chiếu,… thì mức Delta E gần 0 nhất là sự lựa chọn tối ưu cho người dùng.

– Trên thang đo độ sai lệch màu Delta E  từ 0 đến 100 điểm (0 điểm tức không có độ sai lệch màu, 100 điểm tức sai lệch màu hoàn toàn) được chia ra các khoảng giá trị:

ΔE ≤ 1,0: Gần như giống hoàn toàn với màu gốc, mắt thường không nhận ra sự khác biệt màu

ΔE ≤ 1 – 2: Gần giống với màu gốc. Tuy nhiên có thể quan sát được nếu nhìn kỹ.

ΔE ≤ 2 – 10: Có thể dễ dàng nhận thấy sự khác biệt so với màu gốc

ΔE ≤ 11- 49: Gần giống với màu tương phản

ΔE ≤ 50 – 100: Tương phản hoàn toàn so với màu gốc

Khi công việc của bạn liên quan đến công việc sáng tạo, bạn sẽ muốn mua các thiết bị có mức độ Delta E nhỏ hơn 2 vì khi đó, mắt người sẽ thấy màu sắc hiển thị trên màn hình giống màu gốc.

Kết luận

Không gian màu LAB là biểu đồ mô phỏng tất cả màu sắc mà mắt người có thể nhìn thấy. Không có 1 thiết bị nào (máy in, máy ảnh, màn hình hiển thị...) có thể tái hiện lại chính xác 100% màu sắc mà mắt chúng ta nhìn thấy. Delta E là thông số biểu thị sai số màu sắc giữa mẫu và LAB. Chúng ta nên lựa chọn các thiết bị có Delta E ≤ 2 vì lúc đó sự sai lệch màu sắc là nhỏ nhất mà mắt thường khó có thể nhận thấy.

Cảm ơn các bạn đã đọc.

Nguồn bài viết: https://maydotantien.com/

VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:
popup

Số lượng:

Tổng tiền:

Chat messenger